Hay là lý thuyết về độ an toàn thông tin
Gọi $P(X = x)$ là xác suất biến ngẫu nhiên $X$ nhận giá trị $x$, $P(Y = y)$ là xác suất biến ngẫu nhiên $Y$ nhận giá trị $y$.
Xác suất có điều kiện $P(x | y)$ là xác suất $X = x$ khi đã biết $Y = y$.
Xác suất $P(x, y)$ là xác suất $X = x$ và $Y = y$.
Ta có:
$\forall x \in \mathcal{P}$ là tập plaintext, $\forall k \in \mathcal{K}$ là tập khóa. Gọi
Một hệ mã đạt chuẩn an toàn tuyệt đối khi đối với plaintext và khóa, xác suất hậu nghiệm bằng xác suất tiên nghiệm. Hay, $\forall x \in \mathcal{P}, \forall k \in \mathcal{K}$:
Phát biểu ngắn: hệ mã đạt an toàn tuyệt đối khi $|\mathcal{K}| = |\mathcal{P}|$
Ý nghĩa: Kẻ tấn công không khai thác được gì từ ciphertext.
Cho hệ $(\mathcal{P}, \mathcal{K}, \mathcal{C}, \mathcal{E}, \mathcal{D})$,
Khóa là dãy giá trị random đủ dài, thuật toán mã hóa như sau:
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Biểu diễn lượng thông tin mà một biến ngẫu nhiên có thể cung cấp; có thể hiểu đơn giản là độ dài bit cần thiêt để biểu diễn.
$\displaystyle \text{entropy}(X) = \sum_{x \in \mathcal{X}} P(X = x)\log_2(P(X = x))$